DECISION RECORDPrimary ApplicantName Quynh Ngoc Thao TRAN Date of Birth 06 December 1993 Application ID 12188349101 Citizenship Vietnam Passport Number C8458068Other ApplicantsNo Other Applicants RecordedDetails of ApplicationApplication IDIRIS 12188349101Visa ClassVISITOR (Class FA) VISITOR (Subclass 600)Visa TypeTemporaryApplication LodgementDate21 February 2020File Number01311448Payment Receipt Number170000073879Information ConsideredI am a delegated decision maker under Section 65 of the Migration Act 1958(the Act). In reaching my decision, I have considered the following:•relevant legislation contained in the Act and Migration Regulations 1994(the Regulations) collectively “migration law”;•information contained in the department's Procedures Advice Manual 3;•documents and information provided by the applicant(s); and•other relevant information held on departmental files.Findings and reasons for decisionUnder the migration law, a visa cannot be granted unless the applicant meets the relevant legal requirements that are specified in the Act and the Regulations for an application of that visa class. The application has been considered against the criteria for the Visitor (class FA) (subclass 600) visa.The applicant does not satisfy Subclause 600.211 of the Regulations, which states that: The applicant genuinely intends to stay temporarily in Australiafor the purpose for which the visa is granted, having regard to:(a) whether the applicant has complied substantially with the conditions to which the last substantive visa, or any subsequent bridging visa, held by the applicant was subject; and(b) whether the applicant intends to comply with the conditions to which the Subclass 600 visa would be subject; and(c) any other relevant matter.Under policy when considering “any other relevant matter”, decision makers may take into account a wide range of considerations to determine whether an applicant genuinely intends a -4-temporary stay in Australia. This may include, but is not limited to, the applicant’s employment, economic and family circumstances, their credibility, the claimed purpose and period of stay, and the applicant’s previous travel history. The applicant provided some evidence with their application of their personal and economic circumstances in support of their claims to be a genuine visitor. The main purpose for the visit, as stated in the visa application (and supporting evidence), is for the purpose of tourism in Australia.From the information provided, the applicant claimsto be an owner ofa beef noodle shop.The applicant provided a household businessregistration certificatedated 7 July 2016, a self-declaration and associated documentation. However,no verifiable documentation was submitted to substantiate this claimed source of income.Furthermore, I note that the business appears to be asmall business with no evidence that itproduces sufficient profit or income in the context of overall economic and employment conditions in Vietnam.As such, I do not consider that the applicant has strong economic incentives to return Vietnam at the end of the applicant’s proposed stay in AustraliaI have considered the evidence provided of the applicant’s economic circumstances as a wholeand note that the evidence provided of the applicant’s financial capacity is bank deposits. I have attached little weight to thesedocumentsas evidence of the applicant’s financial means, as on its own, it does not sufficiently demonstrate any regular income or savings pattern and cannot be considered as significant evidence of the applicant’s overall financial situation. I am also not satisfied that the applicant has the ability to accumulate the funds presented, and therefore that these are the personal funds of the applicant. As such, I do not consider that the applicant has strong economic incentives to return Vietnam at the end of the applicant’s proposed stay in Australia.I appreciate that the applicant has provided evidence of ownership of assets in the form of land (property), which may be considered an encouragement for the applicant to return to Vietnam. However, I have considered the applicant’s other circumstances as a whole, as noted in this decision record, to have a combined weight which is more significant than just the assets presented by the applicant.Furthermore, while I note that the applicant appears toreceive ongoing rent from their asset(s),they will apparently continue to receive this regardless of whether or not they continue to reside in Vietnam, or whether they reside in Australia. Therefore, I do not consider the ownership of assets in this caseto be a significant incentive for the applicant to return to Vietnam. From the details provided in the application, the applicant is applying to visit Australia with their close family memberfrom Vietnam. While the presence of close family members in Vietnam may constitute an incentive for the applicant to return, I consider that this does not apply to this family given that they are travelling together.I note evidence has been provided that the application (the applicant) is supported by a third party. While I have taken this into consideration, I have attached less weight to this evidence as this is not in of itself sufficient evidence of a genuine visit. The onus is on the applicant themselves to provide evidence of theircircumstances in Vietnam that would demonstrate that they intend a genuine temporary visit. -5-I also note from the details and evidence provided in the application, that the applicant has limited previous international travel. TheDepartment’s policy in this area is that weight in favour of the applicant can be given on the applicants’ compliance with the immigration laws of countries with similarly significantincentives to remain, and that similarly, officers may have discretion where there is a lack of travel history. As such, I accord little weight to the applicant’s previousinternational travel history in favour of the applicantdemonstrating thatthey genuinely intenda temporary stay.In assessing these criteria I have taken into account the information provided in the applicant’s visa application form and the supporting documents provided. On balance, I find that the applicant has not demonstrated sufficiently strong employment, economic, family or other commitments in Vietnam that would be sufficient incentive for the applicant to return to Vietnam.In light of the above considerations, I am not satisfied that the applicant genuinely intends to stay temporarily in Australia for the purpose the applicant has stated, and therefore find that the applicant does not satisfy Subclause 600.211 of the Regulations.DecisionAs you do not meet one or more clauses in Schedule 2 of the Regulations, I find that you do not meet the criteria for the grant of a VISITOR (Class FA) VISITOR (Subclass 600) visa. Therefore, I refuse your application for a VISITOR (Class FA) VISITOR (Subclass 600) visa lodged at Ho Chi Minh City.Nhu Position Number: 60049582Department of Home Affairs31 March 2022
HỒ SƠ QUYẾT ĐỊNH Hồ sơ chính Người nộp đơn Tên Quỳnh Ngọc Thảo TRẦN Ngày sinh 06 tháng 12 năm 1993 ID đăng ký 12188349101 Quốc tịch Việt Nam Số hộ chiếu Việt Nam C8458068 Người nộp đơn khác người ra quyết định được ủy quyền theo Mục 65 của Đạo luật Di cư 1958 (Đạo luật). Khi đưa ra quyết định của mình, tôi đã cân nhắc những điều sau: • luật liên quan có trong Đạo luật và Quy định về Di cư 1994 (Quy định) gọi chung là “luật di trú”; • thông tin có trong Sổ tay Tư vấn Thủ tục 3 của bộ; • các tài liệu và thông tin được cung cấp bởi (các) người nộp đơn; và • thông tin liên quan khác được lưu giữ trong hồ sơ của bộ.Người nộp đơn không đáp ứng Điều khoản 600.211 của Quy định, trong đó nêu rõ rằng: Người nộp đơn thực sự có ý định ở lại Úc tạm thời cho mục đích thị thực được cấp, dựa trên: (a) liệu người nộp đơn đã tuân thủ về cơ bản các điều kiện mà thị thực cơ bản cuối cùng, hoặc bất kỳ thị thực bắc cầu tiếp theo nào do người nộp đơn nắm giữ hay không; và (b) liệu người nộp đơn có ý định tuân thủ các điều kiện mà thị thực Subclass 600 sẽ phải tuân theo hay không; và (c) bất kỳ vấn đề nào khác có liên quan. -4-tạm trú tại Úc. Điều này có thể bao gồm, nhưng không giới hạn ở, việc làm, hoàn cảnh kinh tế và gia đình của người nộp đơn, uy tín của họ, mục đích và thời gian lưu trú đã tuyên bố và lịch sử du lịch trước đây của người nộp đơn. Người nộp đơn đã cung cấp một số bằng chứng về hoàn cảnh cá nhân và kinh tế của họ để hỗ trợ cho tuyên bố của họ là một du khách chân chính.Mục đích chính của chuyến thăm, như đã nêu trong đơn xin thị thực (và bằng chứng hỗ trợ), là với mục đích du lịch tại Úc. được chứng nhận vào ngày 7 tháng 7 năm 2016, một bản tự khai và tài liệu liên quan. Tuy nhiên, không có tài liệu xác minh nào được nộp để chứng minh nguồn thu nhập đã được tuyên bố này. , Tôi không cho rằng người nộp đơn có động cơ kinh tế mạnh mẽ để trở về Việt Nam khi kết thúc thời gian ở lại Úc được đề xuất của người nộp đơn. tiền gửi. Tôi có chút trọng lượng đối với tài liệu kiểm toán vì bằng chứng về phương tiện tài chính của người nộp đơn, vì bản thân, nó không chứng minh đầy đủ bất kỳ thu nhập thường xuyên hoặc hình thức tiết kiệm nào và không thể được coi là bằng chứng quan trọng về tình hình tài chính tổng thể của người nộp đơn. Tôi cũng không hài lòng rằng người nộp đơn có khả năng tích lũy các khoản tiền được trình bày, và do đó đây là các khoản tiền cá nhân của người nộp đơn.Do đó, tôi không cho rằng người nộp đơn có động cơ kinh tế mạnh mẽ để trở về Việt Nam khi kết thúc thời gian ở lại Úc của đương đơn. Tôi đánh giá cao rằng đương đơn đã cung cấp bằng chứng về quyền sở hữu tài sản dưới dạng đất đai (tài sản), có thể được coi là một sự khuyến khích để người nộp đơn quay trở lại Việt Nam. Tuy nhiên, tôi đã xem xét tổng thể các hoàn cảnh khác của người nộp đơn, như đã lưu ý trong hồ sơ quyết định này, có trọng số tổng hợp quan trọng hơn chỉ tài sản mà người nộp đơn trình bày. từ (các) tài sản của họ, họ dường như sẽ tiếp tục nhận được số tiền này bất kể họ có tiếp tục cư trú tại Việt Nam hay họ cư trú tại Úc hay không. Vì vậy, tôi không coi việc sở hữu tài sản trong caseto này là một động lực đáng kể để đương đơn quay trở lại Việt Nam. Từ các chi tiết được cung cấp trong đơn, người nộp đơn đăng ký sẽ đến thăm Úc cùng với thành viên gia đình thân thiết của họ từ Việt Nam. Mặc dù sự hiện diện của các thành viên gia đình thân thiết ở Việt Nam có thể là động cơ thúc đẩy người nộp đơn quay trở lại, nhưng tôi cho rằng điều này không áp dụng cho gia đình này vì họ đang đi du lịch cùng nhau. được hỗ trợ bởi một bên thứ ba.Mặc dù tôi đã cân nhắc kỹ vấn đề này, nhưng tôi đã bớt coi trọng bằng chứng này hơn vì bản thân đây không phải là bằng chứng đầy đủ về một chuyến thăm chân chính. Người nộp đơn có trách nhiệm cung cấp bằng chứng về tình hình kinh tế của họ tại Việt Nam để chứng minh rằng họ có ý định thực sự đến thăm tạm thời. -5-Tôi cũng lưu ý từ các chi tiết và bằng chứng được cung cấp trong đơn, rằng người nộp đơn đã hạn chế việc đi lại quốc tế trước đây. Chính sách của Bộ trong lĩnh vực này là trọng lượng có lợi cho người nộp đơn có thể được đưa ra dựa trên sự tuân thủ của người nộp đơn đối với luật nhập cư của các quốc gia có ưu đãi đáng kể tương tự để duy trì và tương tự, các viên chức có thể tùy ý nếu thiếu lịch sử du lịch. Do đó, tôi không coi trọng lịch sử du lịch quốc tế trước đây của đương đơn để ủng hộ việc đương đơn xác nhận rằng họ thực sự đang tạm trú.Cân bằng lại, tôi thấy rằng người nộp đơn đã không chứng minh được việc làm, kinh tế, gia đình hoặc các cam kết khác ở Việt Nam đủ mạnh để có thể đủ khuyến khích người nộp đơn quay trở lại Việt Nam. thực sự có ý định ở lại Úc tạm thời cho mục đích mà người nộp đơn đã nêu và do đó nhận thấy rằng người nộp đơn không đáp ứng Điều khoản 600.211 của Quy định. không đáp ứng các tiêu chí để được cấp thị thực VISITOR (Hạng FA) VISITOR (Nhóm phụ 600). Vì vậy, tôi từ chối đơn xin thị thực VISITOR (Hạng FA) VISITOR (Loại 600) của bạn nộp tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Assurez-vous de respecter les règles d'écriture et la langue des textes que vous traduirez. Les utilisateurs doivent garder à l’esprit lors de l’utilisation du système de dictionnaires TraductionAnglais.fr que les mots et les textes utilisés lors de la traduction sont stockés dans la base de données et partagés avec les autres utilisateurs dans le contenu du site Web. Pour cette raison, nous vous demandons de faire attention à ce sujet dans le processus de traduction. Si vous ne souhaitez pas que vos traductions soient publiées dans le contenu du site Web, veuillez contacter →"Contact" par courrier électronique. Dès que les textes pertinents seront supprimés du contenu du site.
Les fournisseurs tiers, y compris Google, utilisent des cookies pour diffuser des annonces en fonction des visites antérieures des internautes sur votre site Web ou sur d'autres pages. Grâce aux cookies publicitaires, Google et ses partenaires adaptent les annonces diffusées auprès de vos visiteurs en fonction de leur navigation sur vos sites et/ou d'autres sites Web. Les utilisateurs peuvent choisir de désactiver la publicité personnalisée dans les Paramètres des annonces. Vous pouvez également suggérer à vos visiteurs de désactiver les cookies d'un fournisseur tiers relatifs à la publicité personnalisée en consultant le site www.aboutads.info.